Hiện nay, việc cho tiền giữa tổ chức tín dụng (như: ngân hàng, công ty tài chính,...) với khách hàng, giữa các cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng với nhau đang có những diễn biến phức tạp, chứa đựng nguy cơ rủi lớn cho quyền lợi của cả người vay và người cho vay.
Ngày 11/01/2019 vừa qua, các quy định về mức lãi, lãi suất, phạt vi phạm về lãi suất trong Hợp đồng vay tài sản đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP.
LETO đã tổng hợp và biên tập 08 quy định mới bắt buộc khi cho vay tiền theo tinh thần của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP.
Xin lưu ý: Hợp đồng vay tài sản mà chúng tôi đề cập trong bài viết này là những hợp đồng cho vay tài sản là tiền giữa tổ chức tín dụng với khách hàng (sau đây gọi là hợp đồng tín dụng) và hợp đồng vay tài sản là tiền giữa cá nhân, pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng với nhau (sau đây gọi là hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng).
08 quy định mới bắt buộc khi cho vay tiền, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng được xác lập trước ngày 01-01-2017, có lãi, lãi suất được coi là phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Mức lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất giới hạn theo quy định, cụ thể:
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất 20% thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định nêu trên, tại thời điểm trả nợ.
- Lãi, lãi suất theo thỏa thuận được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng không được pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định.
- Lãi, lãi suất được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nhưng pháp luật trước ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành quy định khác.
Ví dụ: Ngày 20-12-2015, ông A ký hợp đồng cho bà B vay 10.000.000.000 đồng, thời hạn vay 01 năm, lãi suất thỏa thuận là 18%/năm; hợp đồng có hiệu lực và bà B đã trả xong nợ gốc và lãi theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Ngày 20-02-2018, bà B khởi kiện yêu cầu ông A trả lại tiền lãi do mức lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11-2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (quy định mức lãi suất cơ bản là 9%/năm, tương ứng với mức 150% lãi suất cơ bản là 13,5%/năm). Trường hợp này, Tòa án sẽ phải áp dụng Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005 để xác định lãi suất, lãi suất vượt quá. Cụ thể là, lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Xử lý thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất được pháp luật quy định:
Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn do pháp luật quy định, được xử lý như sau:
- Mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực;
- Số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi;
- Số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay;
3. Xác định thời điểm xét xử sơ thẩm và thời gian chậm trả:
- Thời điểm xét xử sơ thẩm là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại.
- Căn cứ vào thời điểm trả nợ ở 03 giai đoạn khác nhau là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2006; hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 và hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 hoặc xác lập trước ngày 01-01-2017 nhưng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Về thời gian chậm trả:
+ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày đến thời điểm xét xử sơ thẩm. Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo;
+ Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
+ Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa trả bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong Hợp đồng tín dụng:
- Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.
Ví dụ: tại thời điểm hiện nay, theo Bộ luật dân sự năm 2015, lãi suất vay do các bên thỏa thuận thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất.
5. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm:
- Thời gian chậm trả tiền nợ gốc bắt đầu kể từ ngày chuyển nợ quá hạn đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
6. Điều chỉnh lãi, lãi suất:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi, lãi suất cho vay thì lãi, lãi suất cho vay được xác định theo thỏa thuận của các bên và quy định về lãi, lãi suất có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh lãi, lãi suất.
7. Xác định lãi suất trung bình quy định của Luật Thương mại năm 2005:
Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), để quy định.
8. Quyết định lãi, lãi suất trong bản án, quyết định của Tòa án:
- “Mức lãi suất hai bên thỏa thuận”là mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc tại Tòa án.
- Nếu các bên không có thỏa thuận về mức lãi suất nợ quá hạn thì mức lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn.
Những quy định về lãi, lãi suất, mức phạt vi phạm theo Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ 15/03/2019.
--- Tô Đức Nghĩa - Ban biên tập LETO ---
Những nội dung còn lại của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP các bạn có thể xem và tải về bản tiếng Việt đầy đủ tại đây.
Nếu bạn có thắc mắc hoặc trao đổi cụ thể về vấn đề nào trên đây, LETO sẵn lòng trao đổi và giúp bạn làm rõ bằng việc comment trao đổi phía dưới!