Với nhiều vấn đề khó khăn trong tuyển dụng và sử dụng nhân sự như hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh khan hiếm nhân sự có trình độ, việc thuê và cho thuê nhân sự (HR Outsourcing) đang trở thành một xu hướng phổ biến. Việc thuê ngoài nhân sự giúp giải quyết được nhiều vấn đề hệ trọng nhức nhối của Doanh nghiệp như:
- Nhân sự có trình độ và luôn sẵn sàng thay thế nhân sự có trình độ tương đương;
- Không lo chính sách đãi ngộ (nó thuộc về trách nhiệm của đơn vị sở hữu lao động cho thuê);
- Tăng khả năng bảo mật thông tin (Chủ thể chịu trách nhiệm bảo mật thông tin kinh doanh lúc này là Tổ chức cho thuê lao động, không chỉ còn là Cá nhân người lao động nữa!)
Tuy nhiên, để hoạt động cung cấp nhân sự thuê ngoài, Doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ phải đáp ứng một số điều kiện pháp lý nhất định và được cấp
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để được coi là hoạt động hợp pháp và có thuể ký hợp đồng và xuất hóa đơn dịch vụ cho thuê lại lao động.
Trong bài viết này,
LETO giới thiệu với các bạn những quy định mới và quan trọng nhất liên quan đến việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
Là Doanh nghiệp được cấp giấy phép cho thuê lại lao động, tuyển dụng và ký hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho người sử dụng lao động khác thuê lại (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê).
2. Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
+ Là người quản lý doanh nghiệp;
+ Không có án tích;
+ Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của DN;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký DN;
- Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của DN;
- Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của DN. Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp;
- Các văn bản nêu trên được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng;
- Văn bản chứng minh thời gian đã làm việc của người đại diện theo pháp luật của DN là một trong các loại văn bản sau:
+ Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người đại diện theo pháp luật của DN;
+ Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bâu cử) của người đại diện theo pháp luật của DN;
+ Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt;
4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
- Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép;
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với DN. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu DN hoàn thiện hồ sơ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với Doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời Doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
Chủ tịch UBND cấp tỉnh, nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính, có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với Doanh nghiệp.
6. Các trường hợp Doanh nghiệp không được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động:
- Không bảo đảm điều kiện và hồ sơ theo quy định;
- Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
- Có người đại diện theo pháp luật từng là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
- Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
7. Điều kiện để được cấp lại giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
- Thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Giấy phép bị mất hoặc bị cháy;
- Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép.
8. Trách nhiệm của Doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Doanh nghiệp phải thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định, đồng thời đăng công khai nội dung việc chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên một báo điện tử trong 07 ngày liên tiếp;
- Doanh nghiệp cho thuê có trách nhiệm bố trí việc làm cho người lao động thuê lại theo hợp đồng lao động đã ký kết. Trường hợp người lao động phải ngừng việc thì người sử dụng lao động của Doanh nghiệp cho thuê phải trả lương ngừng việc theo quy định;
9. Các trường hợp không được cho thuê lại lao động:
- Doanh nghiệp cho thuê hoặc bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc cho thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
- Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động;
- Không có sự đồng ý của người lao động thuê lại;
Ngoài những nội dung cơ bản nêu trên, các vấn đề cơ bản khác về Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động như:
- Trình tự, thủ tục và nội dung của viêc gia hạn, thu hồi giấy phép;
- Vấn đề ký quỹ của DN như: Sử dụng tiền ký quỹ; Nộp tiền ký quỹ; Quản lý tiền ký quỹ; Rút tiền ký quỹ; Trích tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê không thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động cho thuê lại và nộp bổ sung tiền ký quỹ.
- Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
- Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê; của các ngân hàng nhận ký quỹ; của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; của UBND cấp tỉnh; của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong việc thực hiện các quy định này.
Bạn đọc có thể tham khảo chi tiết tại Nghị định số 29/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ.
Văn bản có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2019.
--- Tô Đức Nghĩa - Ban biên tập LETO ---
Các bạn có thể xem và tải bản đầy đủ tại đây: