Để hướng dẫn chi tiết về công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ chức nghề nghiệp về kế toán, ngày 14/01/2019, Bộ Tài chính đã ban hành văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BTC hợp nhất từ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 và Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018.
Trong đó, một nội dung đáng chú ý về hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới được Bộ tài chính hướng dẫn:
Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không có sự hiện diện thương mại tại Việt Nam nhưng vẫn được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam.
Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam:
- Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc của quốc gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với Việt Nam về việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
- Việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính sách chung trong Tập đoàn của doanh nghiệp nước ngoài cho công ty mẹ và các công ty con khác trong cùng tập đoàn hoạt động tại Việt Nam không được coi là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới.
Về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới, bãi bỏ 03 điều kiện sau:
- Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
- Có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán viên hành nghề tại Việt Nam;
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài:
- Tài liệu chứng minh về việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ Tài chính cấp cho các kế toán viên hành nghề trong đó có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Như vậy, Doanh nghiệp kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho Doanh nghiệp tại Việt Nam không cần phải có 02 tài liệu sau như trước đây nữa:
- Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về việc không vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
- Tài liệu chứng minh về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán viên hành nghề tại Việt Nam.
Ngoài nội dung đáng chú ý về cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, Bộ tài chính cũng hướng dẫn các vấn đề:
Công tác kế toán, với các vấn đề:
- Chứng từ kế toán,
- Việc Niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
- Việc Bảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
- Việc lưu trữ tài liệu kế toán trên phương tiện điện tử
- Các trường hợp phải lưu trữ tài liệu kế toán 5 năm hoặc 10 năm hoặc vĩnh viễn
- Việc tiêu hủy và thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán
Tổ chức Bộ máy kế toán và người làm kế toán, với các vấn đề:
- Tổ chức bộ máy kế toán
- Người không được làm kế toán
- Kế toán trưởng, người phụ trách kế toán – các tiêu chuẩn
- Việc Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán
- Kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác, nhà thầu nước ngoài
Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, với các vấn đề:
- Việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
- Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
- Tỷ lệ vốn góp của thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên kinh doanh dịch vụ kế toán
- Tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên kinh doanh dịch vụ kế toán
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên
Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 14/01/2019.
Nếu bạn có thắc mắc hoặc trao đổi cụ thể về vấn đề nào trên đây, LETO sẵn lòng trao đổi và giúp bạn làm rõ bằng việc comment trao đổi phía dưới!
Xem và tải về bản tiếng Việt đầy đủ tại đây: